Các mặt cắt – Quy trình siêu âm tim 2D
Phần này mô tả loạt mặt cắt siêu âm tim 2D chính cần ghi hình tuần tự trong quy trình siêu âm tim hoàn chỉnh.
A. Mặt cắt trục dài cạnh ức
Quá trình siêu âm tim nên bắt đầu khi bệnh nhân nằm nghiêng trái. Đầu dò được đặt tại khoang liên sườn III hoặc IV bờ trái xương ức với chỉ dấu (marker) của đầu dò hướng về vai phải của người bệnh ở hướng 9 – 10 giờ. Nếu có thể, cần ghi hình thất trái vuông góc với chùm siêu âm. Nếu tâm thất không nằm ngang, có thể đưa đầu dò lên trên hoặc đặt bệnh nhân nằm nghiêng trái nhiều hơn. Ở đa số trường hợp, mỏm tim không xuất hiện trên mặt cắt trục dài cạnh ức. Có thể loại bỏ sự xuất hiện của “mỏm tim giả” do thất trái bị co ngắn hình bằng cách xoay, lật và/ hoặc nghiêng đầu dò để ghi được hình ảnh thất trái với đường kính tối đa.
I. Mặt cắt trục dài cạnh ức khu trú vào thất trái
Sau khi lấy được mặt cắt trục dài cạnh ức đẹp nhất, tăng độ sâu (depth) của sector để khảo sát phía sau thành sau thất trái nhằm đánh giá các bệnh lý như tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng ngoài tim (bảng 1). Bác sỹ siêu âm nên lưu lại hình động này và coi đây là mặt cắt “trinh sát”.
Tiếp theo, bác sỹ siêu âm càn giảm độ sâu để lấy được toàn bộ hình ảnh trục dọc cạnh ức trong sector, chỉ để để lại 1cm phía sau màng ngoài tim và lưu hình động. Hình động này cần thể hiện được hoạt động của 2 trong 3 lá van động mạch chủ và các lá của van hai lá (bảng 2).
Sau đó, sử dụng chức năng phóng đại (zoom) để ghi hình rõ van động mạch chủ và đường ra thất trái. Bình thường, trục dọc của động mạch chủ và đường ra thất trái khác với trục dọc của thất trái, cần di chuyển đầu dò để tìm vị trí lấy được hình ảnh đường ra thất trái và van động mạch chủ đẹp nhất. Cần đặc biệt lưu ý hoạt động của van động mạch chủ và chất lượng hình ảnh để đo các đường kính của đường ra thất trái va van động mạch chủ. Bác sỹ siêu âm nên trượt nhẹ đầu dò về phía chỗ nối xoang ống động mạch chủ và lưu hình động (bảng 3). Sau khi dừng hình, dùng trackball để chọn khung hình van động mạch chủ đóng và chú ý chất lượng hình ảnh của van động mạch chủ, chỗ nối xoang ống, xoang Valsalva và động mạch chủ lên để đo các đường kính. Có thể đưa đầu dò lên trên 1 – 2 khoang liên sườn nếu cần thiết để lấy được đầy đủ hình ảnh của động mạch chủ lên. Để lấy mặt cắt này dễ dàng hơn, có thể hướng dẫn bệnh nhân nín thở sau khi thở ra hết. Cần thấy được một vài centimet đầu tiên của động mạch chủ lên.
1. Mặt cắt trục dài cạnh ức với depth sâu
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục dài cạnh ức.
Đầu dò đặt tại bờ trái xương ức với marker hướng lên vai phải của bệnh nhân.
Cấu trúc cần khảo sát: Khoang màng ngoài tim, khoang màng phổi


2. Mặt cắt trục dài cạnh ức khu trú vào thất trái
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục dài cạnh ức.
Đầu dò đặt tại bờ trái xương ức với marker hướng lên vai phải của bệnh nhân. Chùm siêu âm đặt vuông góc với thất trái
Cấu trúc cần khảo sát: Nhĩ trái (LA), Van hai lá (MV), Thất trái (LV), Đường ra thất trái (LVOT), Van ĐMC (AV), Vách liên thất (IVS), Thất phải (RV).


3. Mặt cắt trục dài cạnh ức phóng đại van động mạch chủ
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục dài cạnh ức.
Đặt hộp phóng đại vào vị trí van động mạch chủ, đường ra thất trái, động mạch chủ lên. Chùm siêu âm vuông góc với cấu trúc và có thể đặt đầu dò lên các khoang liên sườn cao hơn nếu cần
Cấu trúc cần khảo sát: Van ĐMC (AV)


4. Mặt cắt trục dài phóng đại van hai lá
Tiếp theo, đặt hộp phóng đại vào vị trí van hai lá để đánh giá kỹ hơn hoạt động của các lá van. Sau đó chuyển vùng khảo sát sang nhĩ trái và buồng nhận của thất trái. Đây cũng là hình động cuối cùng cần lưu lại (bảng 2.4).
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục dài cạnh ức.
Đặt hộp phóng đại vào vị trí van hai lá, ghi được toàn bộ chuyển động của hai lá van, đoạn gần của dây chằng và vòng van
Cấu trúc cần khảo sát: Van hai lá (MV), Nhĩ trái (LA)


II. Mặt cắt trục dài cạnh ức khu trú vào đường ra thất phải
Mặt cắt này tập trung ghi hình van động mạch phổi và đường ra thất phải. Để ghi hình mạt cắt này, từ mặt cắt trục dài cạnh ức cần ngửa đầu dò ra phía trước và xoay nhẹ đầu dò theo chiều kim đồng hồ. Trên mặt cắt này có thể quan sát được đường ra thất phải, 2 trong 3 lá van động mạch phổi, thân động mạch phổi và đôi khi thấy được chỗ chia nhánh của động mạch phổi. Nên lưu hình động của mặt cắt này (bảng 5).
5. Mặt cắt trục dài cạnh ức qua đường ra thất phải
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục dài cạnh ức.
Ngửa và xoay đầu dò về phía đường ra thất phải
Cấu trúc cần khảo sát: Đường ra thất phải (RVOT), Van ĐMP (PV), ĐMP (PA)


III. Mặt cắt trục dài cạnh ức khu trú vào buồng nhận thất phải
Lật đầu dò xuống dưới về phía gối phải của bệnh nhân sẽ ghi hình được buồng nhận của thất phải. Ngoài ra, bác sỹ siêu âm có thể xoay đầu dò ngược chiều kim đồng hồ để ghi hình lá trước và một lá van khác của van ba lá (lá vách nếu nhìn thấy cả vách liên thất, hoặc lá sau nếu không thấy vách liên thất). Cần đặt van ba ls vào chính giữa sector và phần lớn thất phải nằm ở phần trên của sector. Góc trên bên phải sector là thành trước thất phải và bên trái là thành dưới thất phải. Nhĩ phải, và đôi khi cả van Eustachie, gờ Eustachie, xoang vành và đoạn gần của tĩnh mạch chủ dưới nằm ở phần dưới của sector. Nên ghi lại hình động của mặt cắt này (bảng 6).
6. Mặt cắt trục dài cạnh ức qua buồng nhận thất phải
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục dài cạnh ức.
Ngả đầu dò xuống dưới hướng về phía đùi phải của bệnh nhân
Cấu trúc cần khảo sát: Nhĩ phải (RA), Van ba lá (TV), Thất phải (RV)


B. Các mặt cắt trục ngắn cạnh ức
Từ mặt cắt trục dài cạnh ức, xoay đầu dò siêu âm 90O theo chiều kim đồng hồ để chùm siêu âm cắt vuông góc với trục dọc thất trái sẽ ghi được các mặt cắt trục ngắn cặt ức. Quét dần đầu dò từ trên xuống dưới qua nhiều mức giải phẫu sẽ khi hình được nhiều cấu trúc giải phẫu.
I. Mặt cắt ngang mức các đại động mạch
Mặt cắt đầu tiên nên lấy ngang mức các đại động mạch (động mạch chủ và động mạch phổi). Ở mặt cắt này có thể thấy hình ảnh cắt ngang qua động mạch chủ lên ở ngay trên van động mạch chủ, đường ra thất phải, van động mạch phổi, thân động mạch phổi và đoạn đầu của nhánh động mạch phổi phải và động mạch phổi trái. Để nâng cao chất lượng hình ảnh có thể đưa đầu dò lên trên 1 khoang liên sườn. Nên lưu hình động ở mặt cắt này (bảng 7).
Lật đầu dò siêu âm xuống dưới có thể bộc lộ rõ van động mạch phổi, van động mạch chủ (cả 3 lá van) và van ba lá nằm ngang từ trái qua phải sector. Ban đầu, nên để sector rộng để thấy được nhĩ trái nằm ngay dưới van động mạch chủ, vách liên nhĩ, và nhĩ phải. Một số bệnh nhân có thể thấy được các phần của tiểu nhĩ trái nằm ở bên phải của sector. Ở phần trên của sector, cần thận trọng để lấy được hình ảnh chuyển tiếp từ buồng nhận sang đường ra thất phải. Cần khảo sát kỹ các van tim bằng cách điều chỉnh kích thước của sector hoặc dùng chức năng phóng đại (Zoom). Nên ghi hình động khi phóng đại hình ảnh van động mạch chủ để đánh giá chính xác số lượng và vận động các lá van (bảng 9).
Cũng trên mặt cắt này, có thể điều chỉnh đầu dò để ghi hình được gốc động mạch vành trái ở hướng 3 – 5 giờ tại lá vành trái của van động mạch chủ. Hướng đầu dò về phía lá vành phải có thể bộc lộ gốc động mạch vành phải ở hướng 11 giờ. Ghi hình các động mạch vành không nằm trong siêu âm tim qua thành ngực thường quy. Tùy thuộc vào nhu cầu và bệnh nhân trên lâm sàng, đơn vị siêu âm tim có thể đưa thêm bước này vào quy trình. Tiếp theo, cần điều chỉnh sector để đánh giá giải phẫu và hoạt động của van ba lá. Ngoài ra cần ghi hình được toàn bộ nhĩ phải, buồng nhận của thất phải và các vùng quanh phần cao vách liên thất. Cần ghi lại các hình động ở mặt cắt này (bảng 10a). Sau khi đánh giá van ba lá, nghiêng đầu dò về phía đường ra thất phải và van động mạch phổi rồi ghi lại hình động (bảng 10b).
Từ mặt cắt trục ngắn qua các đại động mạch, lật đầu dò về phía dưới và hơi sang trái hướng về phía mỏm tim và dừng lại khi cắt qua van hai lá. Mặt cắt này ghi hình rõ lá trước và lá sau van hai lá khi mở tối đa. Thất phải có hình trăng lưỡi liềm nằm ở phía trên và bên trái sector. Ngoài ra trên mặt cắt này cũng thấy được các thành trước, bên và dưới thất trái. Cần điều chỉnh các thông số máy siêu âm để ghi hình rõ các thành tim. Cần lưu hình động khi ghi hình van hai lá và thất phải (bảng 11).
7. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức (ngang mức các đại động mạch) khu trú vào van ĐMP
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Xoay đầu dò 90 độ từ mặt cắt trục dài cạnh ức và ngửa đầu do lên trên
Cấu trúc cần khảo sát: ĐMC (Ao), Nhĩ phải (RA), Đường ra thất phải (RVOT), Van ĐMP (PV), ĐMP (PA), Các nhánh phải (RPA) và trái (LPA) của ĐMP


8. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức (ngang mức các đại động mạch khu trú vào van ĐMC
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Xoay đầu dò 900 từ mặt cắt trục dài cạnh ức và ngửa đầu dò để ghi hình rõ các cấu trúc giải phẫu ngang mức ĐMC
Cấu trúc cần khảo sát: Van ĐMC (AV), Nhĩ trái (LA), Nhĩ phải (RA), Van ba lá (TV), Đường ra thất phải (RVOT), Van ĐMP (PV), vách liên nhĩ (IAS)


9. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức (ngang mức các đại động mạch) phóng đại van ĐMC
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Phóng đại hình ảnh van ĐMC để đánh giá các lá van
Cấu trúc cần khảo sát: Lá không vành (NCC), Lá vành phải (RCC), Lá vành trái (LCC)


10a. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức (ngang mức các đại động mạch) khu trú vào van ba lá
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Phóng đại hình ảnh khu trú vào van ba lá
Cấu trúc cần khảo sát: Nhĩ phải (RA), Van ba lá (TV), Thất phải (RV)


10b. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức khu trú vào van ĐMP và ĐMP
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Khu trú vào van ĐMP và ĐMP
Cấu trúc cần khảo sát: Đường ra thất phải (RVOT), Van ĐMP (PV), ĐMP (PA), ĐMC (Ao)


11. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức (ngang mức van hai lá)
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Từ vị trí các đại động mạch gập đầu dò xuống dưới
Cấu trúc cần khảo sát: Thất phải (RV), Vách liên thất (IVS), Lá trước van hai lá (AMVL), Lá sau van hai lá (PMVL), Thất trái (LV)


II. Mặt cắt ngang mức các cơ nhú
Tiếp theo, bác sỹ siêu âm lật đầu dò xuống ngay dưới đầu mút các lá van hai lá ngang mức các cơ nhú. Trên mặt cắt này, thất trái có dạng hình tròn với các cơ nhú cố định. Đây là mặt cắt ngang qua phần giữa thất trái, rất quan trọng để đánh giá chức năng thất trái toàn bộ và theo vùng. Cần lưu ý điều chỉnh các thông số máy siêu âm để ghi hình rõ vận động và sự dày lên của các thành tim. Thất phải vẫn hiện diện trên mặt cắt này ở phần trước và trong sector. Cần lưu ít nhất 2 hình động ở mặt cắt này (bảng 12).
12. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức (ngang mức các cơ nhú)
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Từ vị trí van hai lá gập đầu dò xuống dưới
Cấu trúc cần khảo sát: Thất phải (RV),
Vách liên thất (IVS), Cơ nhú sau giữa (PMPap), Cơ nhú trước bên (ALPap), Thất trái (LV)


III. Mặt cắt ngang mức mỏm tim
Mặt cắt trục ngắn cạnh ức cuối cùng cần lưu hình động là mặt cắt ngang qua mỏm tim. Lật hoặc trượt đầu dò xuống dưới 1 – 2 khoang liên sườn và ra phía ngoài có thể thấy rõ mỏm tim. Trên mặt cắt này không còn thấy hình ảnh thất phải nữa (bảng 13).
13. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức (ngang mức mỏm tim)
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm cạnh ức, mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Từ vị trí các cơ nhú gập đầu dò xuống dưới
Cấu trúc cần khảo sát: Mỏm thất trái (LV apex)


C. Các mặt cắt từ mỏm tim
Sau khi hoàn thành các mặt cắt cạnh ức, cần khảo sát hình ảnh tim trên cửa sổ siêu âm từ mỏm. Mỏm tim thường nằm ở bên trái gần diện đập mạnh nhất trên đường nách giữa trái ở đa số bệnh nhân. Nên bắt đầu đặt đầu dò ở khoang liên sườn V nhưng cần lưu ý có nhiều cửa sổ siêu âm từ mỏm cần khảo sát. Thuật ngữ trục được sử dụng để mô tả hướng phóng chiếu tối ưu của chùm siêu âm từ mỏm tim qua các tâm thất, van nhĩ thất và tâm nhĩ trên một chiều dài tối đa. Một cách lý tưởng, có thể lấy được mặt cắt này trên tất cả bệnh nhân với chất lượng hình ảnh tốt. Tuy nhiên, thực tế không phải vậy do chùm siêu âm truyền qua bị hạn chế bởi các khoang liên sườn. Sự thay đổi cấu trúc tim do bệnh lý tim hoặc thay đổi các cấu trúc trong lồng ngực cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng hình ảnh. Khuyến cáo sử dụng giường siêu âm chuyên dụng có tấm tháo rời là cách tốt nhất để bộc lộ mỏm tim khi đặt đầu dò ghi hình các mặt cắt từ mỏm. Trong quá trình làm siêu âm tim, cần điều chỉnh tư thế của bệnh nhân để nâng cao chất lượng hình ảnh của các mặt cắt từ mỏm. Nói chung, ở tim bình thường tâm thất trái chiếm 2/3 và tâm nhĩ trái chiếm 1/3 trục dọc của tim tính từ đáy nhĩ trái đến đỉnh thất trái khi ghi hình tim trên cửa sổ siêu âm từ mỏm. Đây là chi tiết hữu ích giúp phát hiện hình ảnh thất trái bị co ngắn. Ngoài ra, thất trái có hình dạng khối elip thuôn nhọn về phía mỏm. Nếu hình ảnh thất trái bị co ngắn, vùng mỏm có dạng tròn hơn.
I. Mặt cắt 4 buồng từ mỏm
Mặt cắt đầu tiên cần ghi hình từ mỏm là mặt cắt 4 buồng. Để lấy được mặt cắt này, đầu dò siêu âm được đặt tại nơi sờ thấy mỏm tim đập và chỉ dấu của đầu dò hướng về phía giường siêu âm. Hình ảnh chất lượng tốt cho thấy 40 cả 4 buồng tim, trong đó các buồng tim trái nằm ở bên phải khung hình và ngược lại. Ở tim bình thường, mỏm thất trái nằm ở đỉnh và chính giữa sector trong khi thất phải có hình tam giác với diện tích nhỏ hơn. Cơ tim có mật độ âm đồng nhất từ mỏm tim đến các van nhĩ thất với dải cơ điều hòa là yếu tố xác định phần mỏm thất phải. Cần quan sát rõ hình ảnh hai lá van của van hai lá và lá trước cùng lá vách của van ba lá mở tối đa. Ghi hình rõ thành và các vách ngăn của các buồng tim để đánh giá kích thước và đo các thông số. Quan sát hình ảnh tim trên mặt cắt này trong chu kỳ hô hấp giúp đánh giá hoạt động tương hỗ của 2 thất, vận động bất thường vách liên thất và phình vách liên nhĩ. Hình động (clip) đầu tiên cần lưu toàn bộ hình ảnh của cả 4 buồng tim bao gồm toàn bộ các tâm nhĩ để đánh giá kích thước các buồng tim (bảng 14).
Để tạo thuận cho việc quan sát và lượng hóa rối loạn vận động vùng, cần thu hẹp sector khu trú vào các tâm thất. Khuyến cáo để sector nhỏ để đánh giá sức căng cơ tim theo trục dọc hoặc ghi hình siêu âm tim 3D. Nên lưu thêm một số hình động ở mặt cắt này để phân tích hoặc thực hiện các bước ghi hình sâu hơn (bảng 15).
14. Mặt cắt 4 buồng từ mỏm
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim. Mặt cắt 4 buồng.
Bệnh nhân nằm nghiêng trái, xách định diện đập của mỏm tim, marker đầu dò hướng về giường bệnh.
Cấu trúc cần khảo sát: Nhĩ trái (LA), Van hai lá (MV), Thất trái (LV), Vách liên thất (IVS), Thất phải (RV), Van ba lá (TV), Nhĩ phải (RA), Vách liên nhĩ (IAS).


15. Mặt cắt 4 buồng từ mỏm phóng đại hình ảnh thất trái
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim, mặt cắt 4 buống
Điều chỉnh depth để khu trú vào hình ảnh thất trái
Cấu trúc cần khảo sát: Thất trái (LV)


II. Mặt cắt khu trú vào thất phải
Để lấy được mặt cắt này, ban đầu cần lấy được mặt cắt 4 buồng từ mỏm sau đó xoay nhẹ đầu dò ngược chiều kim đồng hồ trong khi vẫn giữ nguyên đầu dò tại mỏm tim để hình ảnh thất phải lớn nhất. Tránh ngửa đầu dò ra phía trước ở mặt cắt 5 buồng mà phải cố định hình ảnh thất trái ở chính giữa mặt cắt. Điều chỉnh các thông số máy siêu âm để thấy ghi hình rõ thất phải. Mặt cắt này được khuyến cáo để đo các đường kính và diện tích thất phải. Ở một số bệnh nhân, bác sỹ siêu âm cần nghiêng đầu dò về phía thất phải hoặc đưa đầu dò vào giữa một chút và lên trên một khoang liên sườn. Cả 2 cách đều giúp định hướng chùm siêu âm thẳng hàng với mặt phẳng vòng van ba lá để đo TAPSE và các vận tốc. Khi đo TAPSE khuyến cáo nên phóng đại (Zoom) hình ảnh vòng van ba lá. Nếu đơn vị siêu âm tim có máy siêu âm đánh giá sức căng, có thể tối ưu hóa hình ảnh siêu âm tim trên mặt cắt này để đo sức căng trục dọc thất phải. Cần lưu ít nhất 2 hình động ở mặt cắt này (bảng 16).
16. Mặt cắt 4 buồng từ mỏm phòng đại hình ảnh thất phải
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim.
Xoay đầu dò để ghi hình thất phải với diện tích và các đường kính ngang tối đa
Cấu trúc cần khảo sát: Nhĩ phải (RA), Van ba lá (TV), Thất phải (RV), Nhĩ trái (LA), Thất trái (LV)


III. Mặt cắt 5 buồng từ mỏm
Từ mặt cắt 4 buồng từ mỏm, mặt cắt 5 buồng từ mỏm được ghi hình bằng cách ngửa đầu dò siêu âm để hướng ra phía trước cho đến khi đường ra thất trái, van động mạch chủ và đoạn gần của động mạch chủ lên xuất hiện trên khung hình. Ở mặt cắt này, cần tập trung đánh giá đường ra thất trái, van động mạch chủ và van hai lá. Nên lưu lại hình động tại mặt cắt này. Bên dưới động mạch chủ, có thể thấy hình ảnh tĩnh mạch chủ trên đổ vào nhĩ phải. Ở một số bệnh nhân, tiếp tục ngửa đầu dò siêu âm có thể ghi hình được đường ra thất phải và van động mạch phổi. Mặt cắt qua đường ra thất phải này không nằm trong siêu âm tim thường quy (bảng 17).
17. Mặt cắt 5 buồng từ mỏm
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim, mặt cắt 5 buồng
Ngả đầu dò hướng chùm siêu âm ra trước để bộc lộ đường ra thất trái
Cấu trúc cần khảo sát: Nhĩ trái, Van hai lá (MV), Thất trái (LV), Vách liên thất (IVS), Đường ra thất trái (LVOT), Thất phải (RV), Nhĩ phải (RA).


Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim, mặt cắt 5 buồng.
Ngã đầu do hướng chùm siêu âm ra trước để bộc lộ đường ra thất phải, van động mạch phổi và động mạch phổi.
Cấu trúc cần khảo sát: Đường ra thất phải (RVOT), Van ĐMP (PV), ĐMP (PA).


IV. Mặt cắt qua xoang vành
Từ mặt cắt 4 buồng từ mỏm nghiêng đầu dò ra phía sau có thể ghi hình xoang vành như một cấu trúc hình ống nằm giữa nhĩ trái và thấy trái thay vào vị trí van hai lá. Xoang vành tận hết tại chỗ nối của lá vách van ba lá và nhĩ phải. Tại chỗ nối của xoang vành và nhĩ phải có thể thấy van Thebesia – một cấu trúc dạng màng. Ngoài ra, trên mặt cắt này cũng có thể ghi hình được van Eustachia trong nhĩ phải và tĩnh mạch chủ dưới (bảng 18).
18. Mặt cắt 4 buồng từ mỏm nghiêng ghi hình xoang vành
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim, mặt cắt 4 buồng.
Từ mặt cắt 4 buồng từ mỏm, nghiêng chùm siêu âm ra sau để ghi hình xoang vành.
Cấu trúc cần khảo sát: Xoang vành (CS), Nhĩ phải (RA), Thất phải (RV), Thất trái (LV), Nhĩ trái (LA)


V. Mặt cắt 2 buồng từ mỏm
Từ mặt cắt 4 buồng từ mỏm đầy đủ, xoay đầu dò khoảng 60O ngược chiều kim đồng hồ sẽ lấy được mặt cắt 2 buồng từ mỏm. Trên mặt cắt này có thể thấy nhĩ trái, van hai lá và thất trái. Ngoài ra có thể thấy hình ảnh xoang vành cắt ngang nằm ở rãnh nhĩ thất. Các cấu trúc khác có thể quan sát được trên mặt cắt này là tiểu nhĩ trái nằm bên phải sector và tĩnh mạch phổi trên trái. Nên lưu lại 2 hình động của mặt cắt: 1 hình động là mặt cắt 2 buồng từ mỏm đầy đủ với toàn bộ thất trái và nhĩ trái (bảng 19) và 1 hình động chỉ khu trú vào thất trái (bảng 20).
19. Mặt cắt hai buồng từ mỏm
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim, mặt cắt 2 buồng.
Từ mặt cắt 4 buồng từ mỏm xoay đầu dò 600 ngược chiều kim đồng hồ.
Cấu trúc cần khảo sát: Thất trái (LV), Van hai lá (MV), Nhĩ trái (LA).


20. Mặt cắt 2 buồng từ mỏm phóng đại hình ảnh thất trái
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim, mặt cắt 2 buồng.
Điều chỉnh depth để khu trú vào hình ảnh thất trái.
Cấu trúc cần khảo sát: Thất trái (LV)


VI. Mặt cắt trục dài từ mỏm hay mặt cắt 3 buồng từ mỏm
Từ mặt cắt 2 buồng từ mỏm, xoay đầu dò khoảng 60O ngược chiều kim đồng hồ sẽ lấy được mặt cắt trục dài từ mỏm hay mặt cắt 3 buồng từ mỏm. Các cấu trúc thể hiện trên mặt cắt này gồm nhĩ trái, van hai lá, thất trái van động mạch chủ và động mạch chủ. Tương tự như mặt cắt 2 buồng từ mỏm, cần lưu 2 hình động trên mặt cắt này: 1 hình lấy toàn bộ từ mỏm thất trái đến đáy nhĩ trái (bảng 21) và 1 hình khu trú vào thất trái (bảng 22).
21. Mặt cắt trục dài từ mỏm
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim, mặt cắt 3 buồng
Từ mặt cắt 2 buồng từ mỏm xoay đầu dò 600 ngược chiều kim đồng hồ
Cấu trúc cần khảo sát: Nhĩ trái (LA), Van hai lá (MV) Thất trái (LV), Đường ra thất trái (LVOT), Van động mạch chủ (AV).


22. Mặt cắt trục dài từ mỏm phóng đại hình ảnh thất trái
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm tim, mặt cắt 3 buồng
Điều chỉnh depth để khu trú vào hình ảnh thất trái.
Cấu trúc cần khảo sát: Thất trái (LV)


VII. Mặt cắt 4 buồng và 2 buồng bộc lộ nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi
Từ mặt cắt 4 buồng từ mỏm chuẩn, tối ưu hóa chất lượng hình ảnh và tăng độ sâu (depth) sector để thấy được 2 cm sau nhĩ trái có thể thấy hình ảnh các tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ trái (bảng 23). Thêm vào đó, cần đặt hội tụ (focus) ngang mức các van nhĩ thất và/hoặc ngay dưới các tâm nhĩ để ghi hình các cấu trúc này rõ nét nhất. Cần chỉnh gain và TGC để nâng cao chất lượng hình ảnh B-mode. Cần lưu hình động khi ghi hình các tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ trái. Do hình ảnh lớn nhất của nhĩ trái và thất trái không đồng phẳng, cần đặt đầu dò ở vị trí khác để ghi hình nhĩ trái với đường kính đáy nhĩ trái lớn nhất. Sau đó, di chuyển đầu dò để ghi hình nhĩ trái với chiều cao tối đa tránh hiện tượng co ngắn hình. Cần lưu lại mặt cắt này để đo dạc các thông số định lượng của nhĩ trái. Tương tự như vậy, cần đặt lại vị trí đầu dò để ghi hình nhĩ phải tối ưu cho mục đích đo đạc các thông số đinh lượng. Cần lưu các hình ảnh động dành riêng cho mục đích đo đạc định lượng.
23. Mặt cắt 4 buồng từ mỏm khu trú vào các tĩnh mạch phổi
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm từ mỏm, mặt cắt 4 buồng.
Tối ưu hoá hình ảnh để khu trú vào nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi
Cấu trúc cần khảo sát: Các tĩnh mạch phổi (Pulvns), Nhĩ trái (LA), Van hai lá (MV), Thất trái (LV), Nhĩ phải (RA), Van ba lá (TV), Thất phải (RV).


D. Cửa sổ siêu âm và các mặt cắt dưới sườn
Cửa sổ siêu âm dưới sườn được sử dụng để đánh giá tim, màng ngoài tim, bề dày thành tự do thất phải và các mạch máu lớn trong ổ bụng (tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch gan và động mạch chủ bụng). Cửa sổ này rất hữu ích trong trường hợp hình ảnh siêu âm tim qua cửa sổ cạnh ức không rõ. Để ghi hình các mặt cắt dưới sườn, bệnh nhân nên nằm ngửa với cơ bụng thả lỏng. Có thể hướng dẫn bệnh nhân co gối để làm trùng cơ bụng và lấy mặt cắt dễ dàng hơn. Ngoài ra, hình ảnh siêu âm có thể rõ hơn nếu ghi hình lúc bệnh nhân nín thở.
I. Mặt cắt 4 buồng
Ghi hình siêu âm tim dưới sườn nên bắt đầu bằng cách đặt đầu dò siêu âm trên bụng bệnh nhân ngay dưới mũi ức, chỉ dấu (marker) của đầu dò ở hướng 3 giờ. Hướng đầu dò về phía vai trái của bệnh nhân để chùm siêu âm cắt qua 4 buồng tim. Mặt cắt này cho phép đánh giá hình ảnh của nhĩ phải, van ba lá, nhĩ trái, van hai lá, thất trái, vách liên nhĩ, vách liên thất. Đây là mặt cắt rất quan trọng để khảo sát tổn thương thông liên nhĩ hoặc thông liên thất, đo bề dày thành tự do thất phải do chùm siêu âm đi vuông góc với các vách tim. Cần ghi lại hình động ở mặt cắt này (bảng 24).
24. Mặt cắt 4 buồng dưới sườn
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm dưới sườn, mặt cắt 4 buồng
Bệnh nhân nằm ngửa, đặt đầu dò dưới mũi ức, marker hướng lên vai trái của người bệnh. Ghi hình khi bệnh nhân nín thở sau khi hít sâu
Cấu trúc cần khảo sát: Thất trái (LV), Van hai lá (MV), Thất phải (RV), Van ba lá (TV), Vách liên nhĩ (IAS), Vách liên thất (IVS), Nhĩ trái (LA), Nhĩ phải (RA)


II. Mặt cắt trục ngắn
Từ mặt cắt 4 buồng, xoay đầu dò khoảng 90O ngược chiều kim đồng hồ sẽ lấy được hình ảnh tim theo trục ngắn. Có thể ghi hình gan và tĩnh mạch chủ dưới từ mặt cắt trục ngắn của tim bằng cách hướng đầu dò về phía gan của bệnh nhân (bảng 25). Mục đích ban đầu của mặt cắt này trong siêu âm tim thường quy là khảo sát hình ảnh cắt dọc của tĩnh mạch chủ dưới trước khi đổ vào nhĩ phải một vài centimet. Cần lưu hình động khi lấy mặt cắt dọc qua tĩnh mạch chủ dưới trong 1 chu kỳ hô hấp. Mặt cắt này được sử dụng để đo dường kính của tĩnh mạch chủ dưới cũng như đánh giá độ đàn hồi hay sự thay đổi đường kính tĩnh mạch chủ dưới theo hô hấp nhằm ước tính áp lực tĩnh mạch trung tâm. Cũng từ mặt cắt này, có thể ghi được hình ảnh tĩnh mạch gan đổ vào tĩnh mạch chủ dưới và nên lưu hình động.
25. Mặt cắt dưới sườn dọc TM chủ dưới
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm dưới sườn, ghi hình tĩnh mạch chủ dưới
Cắt theo trục dọc của cơ thể người bệnh
Cấu trúc cần khảo sát: Tĩnh mạch chủ dưới (IVC)cắt dọc


26. Mặt cắt dưới sườn ghi hình tĩnh mạch gan
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm dưới sườn
Từ mặt cắt tĩnh mạch chủ dưới, nghiêng nhẹ đầu đò sang phải và ngã đầu dò lên trên.
Cấu trúc cần khảo sát: Tĩnh mạch chủ dưới (IVC) và tĩnh mạch gan (Hvn)


E. Mặt cắt trục dài trên hõm ức
Bệnh nhân nằm ngửa, được kê gối dưới vai để đầu ngửa ra sau. Bác sỹ đặt đầu dò siêu âm trên hõm ức khi mặt bệnh nhân quay sang trái, ban đầu chỉ dấu của đầu dò ở hướng 12 giờ rồi xoay dần đầu dò sang phía vai trái của bệnh nhân (chỉ dấu ở hướng 1 giờ) và lật đầu dò để hướng về mặt phẳng cắt qua núm vú phải và đỉnh của xương bả vai phải (bảng 27). Các cấu trúc quan sát được trên mặt cắt này gồm: động mạch chủ (đoạn lên, quai và xuống), nguyên ủy của động mạch vô danh, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái, hình ảnh cắt ngang qua động mạch phổi phải. Các mặt cắt khác từ cửa sổ siêu âm trên hõm ức được mô tả trong phần phụ lục.
27. Mặt cắt trên hõm ức ghi hình quai động mạch chủ
Ghi hình: Cửa sổ siêu âm trên hõm ức.
Từ vị trí 12 giờ, xoay dần đầu dò hướng về vai trái (vị trí 1 giờ) và nghiêng đầu dò để chùm siêu aam cắt qua núm vú phải và đỉnh xương bả vai trái
Cấu trúc cần khảo sát: ĐMC lên (Asc Ao), Quai ĐMC (tranverse arch), ĐMC xuống (Desc Ao), ĐM vô danh (Innom a), ĐM cảnh gốc trái (LCCA), ĐM dưới đòn trái (LSA)

