Hình ảnh học bệnh lý tuyến giáp

I. Đại cương

– Tuyến giáp hình chữ H hay hình con bướm, gồm 2 thủy, liên kết với nhau qua phần eo tuyến. Mỗi thủy tuyến có hình tháp, gồm 3 mặt trước – ngoài – trong nằm dọc theo 2 bên thanh quản – khí quản. Các thủy không cân đối, bên phải lớn hơn bên trái. Eo tuyến mành, nằm trước khí quản. Toàn bộ tuyến giáp nằm dưới xương móng.

– Thủy tuyến giáp có hình tháp 3 mặt, 2 bờ và 2 cực, dài 5-6 cm, rộng từ 2-3 cm, dầy 2-3 cm trong lượng 20-25g ở người trưởng thành, nặng hơn ở phụ nữ mang thai và đến kỳ kinh nguyệt.

Tuyến cận giáp:** Hình bầu dục, dẹt, màu vàng nâu, nằm ở bờ sau của thuỷ tuyến giáp, trong bao tuyến. Kích thước trung bình: dài 6mm, rộng 3-4mm và dầy khoảng 1-2mm, nặng 50mg. Có từ 2-6 tuyến, thường có 4 tuyến.

Liên quan:
– Tuyến giáp được bao học trong là trước khí quản, được các cơ dưới móng che phủ ở phía trước ngoài và chùm lên các cơ dưới móng là cơ ức đòn chūm.

– Các tĩnh mạch cảnh trước chạy trước eo tuyến giáp. Mặt sau tuyến giáp liên quan với thanh quản và khí quản, sau nữa là thanh hầu và thực quản, ở phía ngoài là bao cảnh.

– Có hai thần kinh liên quan mặt thiết với tuyến giáp: Thần kinh thanh quản quặt ngược nằm trong ranh giới giữa khí quản và thực quản và nhánh ngoài của thần kinh thanh quản trên đi dưới mặt sau của cực trên tuyến giáp để tới cơ nhẵn giáp.

Hệ động tĩnh mạch:
+ Động mạch giáp trên 2 bên là nhánh động mạch cảnh ngoài, chạy tới cực trên tuyến giáp.
+ Động mạch giáp dưới 2 bên: tách ra từ thân giáp cổ của động mạch dưới đòn và chạy sau bao cảnh tới mặt sau tuyến giáp. Động mạch giáp dưới cùng có thể có hoặc không, tách ra từ cung động mạch chủ hoặc thân cảnh tay đầu.
+ Động mạch giáp giữa: 10% trực tiếp từ cung động mạch chủ hoặc thân cảnh tay đầu.
+ Tĩnh mạch giáp trên và dưới tương ứng đổ về tĩnh mạch cảnh trong và thân tĩnh mạch cảnh tay đầu.

* Giải phẫu siêu âm
– Trên siêu âm nhu mô tuyến giáp đồng nhất, mịn, tăng âm nhẹ so với cấu trúc lân cận. Trong tuyến có các ống tĩnh mạch.
– Kích thước tuyến giáp ở trẻ sơ sinh: dọc 18-20mm, ngang 8-9mm.
– Trẻ một tuổi kích thước dọc 25mm, ngang 12-15mm.
– Người trưởng thành kích thước dọc 30-60mm, ngang 13-18mm, dày trước sau < 20mm, eo tuyến dày 4-6mm.
– Phụ nữ có thai: tăng kích thước nhưng < 50%.
– Quanh tuyến giáp, vùng cổ có các hạch nhỏ < 8mm.

=> Case lâm sàng: tuyến giáp bình thường

II. Đánh giá hình ảnh

1. Tổn thương lành tính

* Tổn thương nang đơn thuần
– Nang thật sự của tuyến giáp rất hiếm, phần lớn là nang thứ phát sau quá trình nang hoá các nhân tuyến. Nang keo là quá trình kết tụ các túi nang trong bướu giáp keo.
– Hình ảnh cấu trúc trống âm, thành mông, bờ đều, ranh giới rõ, không có thành phần đặc bên trong hoặc thành phần đặc dưới 10%, tăng âm thành sau.
– Trong nang hoặc thành nang có thể có các hạt keo, là các nốt tăng âm kèm theo vệt “đuôi sao chỗi” phía sau hình thành từ nhiễu ảnh khi chùm sóng siêu âm gặp các hạt protein dạng keo ở thành nang
– Tổn thương nang đơn thuần theo Hiệp hội nội tiết Hoa Kỳ (2016) được đánh giá gần như 100% lành tính và không cần phải FNA

* Tổn thương dạng nang
– Tổn thương dạng nang là tổn thương gồm phần dịch và phần đặc. Ung thư biểu mô tuyến giáp hiếm gặp ở tổn thương có thành phần dịch là chủ yếu. Tuy nhiên cũng không loại trừ hoàn toàn tổn thương ác tính trong trường hợp này. Theo Hiệp hội nội tiết Hoa Kỳ (2016) trong một loạt 1056 trường hợp thực hiện FNA, có 5,4% nốt tổn thương ác tính trong thành phần dịch.
– Nguy cơ ác tính trong tổn thương dạng nang tăng lên cùng với tỷ lệ thành phần đặc. Khi thành phần đặc trên 50%, nằm lệch tâm và giàu mạch máu, nên được đánh giá kỹ cảng để chẩn đoán xem tổn thương này có ác tính không.

– Phần đặc của nang so sánh với cấu trúc tuyến giáp lân cận và cấu trúc cơ vùng cổ, được chia thành các dạng: giảm âm, đồng âm và tăng âm.
+ Phần đặc giảm giảm âm khi đậm độ âm ngang bằng với cấu trúc các cơ vùng cổ: cơ dưới móng, cơ ức đòn chūm. Giảm âm rõ rệt khi đậm độ âm giảm hơn so với cấu trúc cơ vùng cổ.
+ Phần đặc tăng âm khi đậm độ âm tăng hơn so với nhu mô lành tuyến giáp.
+ Phần đặc đồng âm khi đậm độ âm giống với nhu mô tuyến giáp. Khi thành phần đặc đồng âm hay tăng âm gợi ý một tổn thương lành tính, ngược lại thành phần đặc giảm âm và rất giảm âm thường gặp trong các tổn thương ác tính
– Nhóm tổn thương dạng nang được coi như tổn thương lành tính (dưới 3% là ác tính) là nốt xốp, trên siêu âm biểu hiện hình “bọt biển – spongiform”, tổn thương này đặc trưng bởi sự kết hợp của nhiều nang tuyến giáp mà phần dịch trên 50%, không phụ thuộc vào hình dáng hay đường bờ tổn thương.

Grade I Grade II Grade III

* Nhân đặc: đồng âm hoặc tăng âm

* Đường bờ*

– Dấu hiệu viền “Hallo”: là viền giảm âm móng dưới 1mm, bao quanh nhân tuyến giáp. Viền Hallo này được tạo nên do sự phát triển chậm của một nhân lành tính, đẻ đầy mô tuyến và các cấu trúc mạch máu, trên siêu âm Doppler có thể thấy cấu trúc mạch máu bao quanh nhân tương ứng với viền Hallo.

– Khi có dấu hiệu Hallo thì gợi ý một tổn thương lành tính. Trái lại, một nang ác tính thường có bờ dày, không đều, ranh giới không rõ, biểu hiện trên siêu âm với hình ảnh đường bờ đa cung, góc cạnh, thủy mũi hay tua gai, ranh giới không rõ với mô tuyến lành xung quanh, sự chuyển tiếp vùng tổn thương và mô tuyến lành không rõ ràng.

* Hình dạng tổn thương*

– Nhân lành hình bầu dục, phát triển song song với mặt da, chiều rộng lớn hơn chiều cao, ngược lại nhân ác tính thường có chiều cao lớn hơn chiều rộng.

*Vôi hóa*

– Có 3 loại vòi hóa chính là: vị või hóa, nốt või hóa, vòi hóa thành vòng (hình vò trứng)

– Vị vôi hóa: kích thước rất nhỏ (< 1 mm) tăng âm nhỏ, không có dấu hiệu “đuôi sao chồi”.

+ Vi vôi hóa cần được phân biệt với hạt keo. Trên siêu âm hạt keo là những đốm sáng đậm, có vệt tăng âm phía sau.

+ Những tổn thương dạng nang mà có biểu hiện một hay nhiều hạt keo gợi ý của một nhân lành tính. Ngược lại, vi vôi hóa thường tương ứng gợi ý của ung thư tuyến giáp thể nhú.
– Nốt vôi hóa: Thường là biểu hiện tổn thương đang có phần thoái triển, hoại từ bên trong, nốt bướu giáp lành tính lớn. Tuy nhiên, khi tìm thấy trong các nốt rắn đơn độc, có thể được coi là một dấu hiệu tiềm ẩn của bệnh ác tính. Trong nốt điều trị trước bằng xơ hoá ethanol (EA: Ethanol Ablation) hoặc lazer, sau thời gian theo dõi thường quan sát thấy nốt vôi hóa sau điều trị.

– Vôi hóa viên ngoại vi (vỏ trứng): Có thể có mặt trong các nốt tăng sân lâu đời. Tuy nhiên, sự gián đoạn của cấu trúc vôi hóa viên kết hợp với bờ dày và giảm âm nhiều xung quanh có thể được gợi ý dấu hiệu của tổn thương ác tính.

2. Tổn thương ác tính

* Thành phần đặc là chủ yếu (> 75%). Góc tạo bởi phần đặc và phần nang là góc nhọn (dạng nhú).

* Hồi âm: kém hoặc rất kém, không đồng nhất.

* Vi vôi hoá

* Bờ đa cung hoặc không đều

* Chiều cao lớn hơn chiều rộng

* Giàu tưới máu: Theo hiệp hội nội tiết Hoa Kỳ và Moon HJ (2010), trên siêu âm chia làm 4 mức độ tăng sinh mạch:
– Độ 0: Không có tín hiệu mạch máu
– Độ I: Tín hiệu mạch máu ngoại vi viền nang
– Độ II: Tín hiệu mạch máu phần đặc <50%
– Độ III: Tín hiệu mạch máu phần đặc trong nang >50%

* Xâm lấn vô bao hoặc mô kế cận

* Hạch di căn lân cận vùng cổ

* Tổn thương cứng trên siêu âm dàn hồi mô

IV. TIRADS ACR 2017

– Là băng phân loại khuyến cáo dựa trên bằng chứng hình ảnh
– Xếp loại dược tất cả các nhân giáp khu trú
– Đánh giá di căn hạch cổ.
– Có ngưỡng để làm FNA

1. Chỉ tiêu đánh giá
* Thành phần
– Nang, thoái hóa nang, dạng bọt biển: 0 điểm
– Nang hỗn hợp có thành phần đặc: 1 điểm
– Tổ chức đặc hoặc thành phần đặc chủ yếu: 2 điểm

* Hồi âm
– Trống âm: 0 điểm
– Tăng hoặc đồng âm: 1 điểm
– Giảm âm: 2 điểm
– Rất giảm âm: 3 điểm

* Hình dạng:
– Chiều cao < chiều rộng: 0 điểm
– Chiều cao > chiều rộng: 3 điểm

* Ranh giới
– Bờ rõ: 0 điểm
– Không có ranh giới: 0 điểm
– Bờ không đều hoặc đa cung: 2 điểm
– Xâm lấn ra bên ngoài: 3 điểm

* Vôi hóa
– Xào ảnh đuôi sao chổi: 0 điểm
– Vôi hóa thô: 1 điểm
– Vôi hóa dạng viền: 2 điểm
– Chấm vôi hóa nhỏ: 3 điểm

2. Điểm TIRADS
* TIRADS 1
– 0 điểm
– Lành tính
– Không làm FNA
* TIRADS 2
– 2 điểm
– Không ác tính
– Không làm FNA
* TIRADS 3
– 3 điểm
– Ác tính thấp
– ≥ 1,5cm: theo dõi
– ≥ 2,5 cm: làm FNA
* TIRADS 4
– 4 – 6 điểm
– Ác tính trung bình
– ≥ 1cm: theo dõi
– ≥ 1,5cm: làm FNA
* TIRADS 5
– > 7 điểm
– Ác tính cao
– ≥ 0,5cm: theo dõi
– > 1cm: làm FNA

V. TI-RADS 2019

– AI TI-RADS (Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh tuyến giáp trí tuệ nhân tạo) là một phân tích dựa trên dữ liệu và sửa đổi của ACR TI-RADS 2017. Hệ thống phân loại AI TI-RADS 2019 dựa trên nghiên cứu 1425 nhân tuyến giáp từ năm 2006-2010, tại 3 trung tâm y tế thuộc Canada, Mỹ và Anh với sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo (AI). Bảng phân loại mới có độ nhạy giống bản 2017 (93,3%) nhưng độ đặc hiệu cao hơn (64,7% so với 47,1%).

– Các thay đổi so với ACR TI-RADS:

## 1. Thành phần :
– Một nốt dạng nang hay dạng bọt biển thì đủ để kết luận lành tình dù có thêm tính chất nào khác.
– Nang hỗn hợp nhận 0 điểm thay vì 1 điểm.
– Nốt đặc hoặc gần đặc nhận 3 điểm thay vì 2 điểm.

2. Cấu trúc âm (Hồi âm) :
– Đồng âm hoặc tăng âm nhận 0 điểm thay vì 1 điểm.

3. Hình dáng :
– Cao lớn hơn rộng nhận 1 điểm thay vì 3 điểm.

4. Đường bờ:
– Không thay đổi.

5. Vòi hoá:
– Vòi hóa lớn nhận 0 điểm thay vì 1 điểm.

VI. Bệnh lý tuyến giáp

1. Bệnh lý bẩm sinh

– Bất sản một thủy hoặc toàn bộ tuyến giáp.
– Thiếu sản tuyến giáp.
– Tuyến giáp lạc chỗ: trong thời kỳ bào thai tuyến giáp di chuyển xuống vị trí bình thường qua ống giáp móng (thyroglossal duct). Nếu có bất thường => lạc chỗ. Vị trí: trong hoặc dưới lưỡi, trước hầu, trong khí quân, trên xương ức.

– Nang giáp móng (nang giáp lưỡi):
+ Là tồn dư của ống giáp lưỡi giữa lỗ đáy lưỡi và hố tuyến giáp dưới móng không teo sau khi sinh.
+ Là tồn thương bẩm sinh hay gặp nhất ở vùng cổ, nhiều gấp 3 lần nang khe mang.
+ Vị trí: trên xương móng (20-25%) > xương móng (50%) > dưới xương móng (25%).
+ Tổn thương dạng nang vị trí đường giữa, nằm trong cơ dưới móng tạo hình ảnh càng cua.
+ Có thể nhiễm trùng, hoại tử hoặc ung thư hóa.

2. Bệnh lý khu trú

**Băng phân biệt các đấu hiệu gợi ý tổn thương lành tinh hay ác tinh**

| **Dấu hiệu** | **Lành tinh** | **Ác tinh** |
|—|—|—|
| Số lượng | Nhiều nhân | Một nhân |
| Đậm độ âm | Tăng âm hoặc dịch | Giảm âm |
| Cấu trúc âm | Đồng nhất | Hỗn hợp âm |
| Vôi hoá | Không hoặc vôi hoá lớn | Vôi hoá nhỏ |
| Giới hạn | Rõ | Không rõ |
| Viền giảm âm | Có | Không |
| Siêu âm màu | Ít mạch, mạch ngoại vi | Nhiều mạch, trung tâm |
| Hạch cổ tương tự | Không | Có |

* Tổn thương nang
– Nang đơn thuần: dạng đơn độc hay nhiều nang, hình tròn hay bầu dục, bờ rõ, chứa dịch trong, có bóng tăng cường phía sau.

– Nang tuyến (Cystadenoma) gồm nhiều nang to nhỏ khác nhau, ngăn cách nhau bằng vách móng.
– Nang chảy máu có mô tăng âm cố định hay lơ lừng trong dịch nang.

– Nang keo (Colloid cyst) có mô đậm âm không bám thành.

– Nang thoái hoá ác tính rất hiếm gặp.

* U tuyến (Adenoma)
– Chiếm 5-10% tổn thương khu trú, nữ gấp 7 lần nam. 10% u tuyến biểu hiện cường giáp.
– Phần lớn dạng đơn độc, số ít biểu hiện đa u tuyến.
– U tuyến nang lành tính (Benign follicular adenoma): là một u tuyến giáp thực sự, có đặc điểm chèn ép mô tuyến lân cận và có vở xơ. Về đã điểm tế bào học thường không phân biệt u tuyến nang lành tính và ung thư tuyến nang. Về đặc điểm mô học, ung thư tuyến nang thường xâm lấn mạch máu lân cận và phá vỡ vỏ. Do vậy khi chọc hút kim nhỏ để chẩn đoán tế bào đối với bệnh lý u tuyến dạng nang có giá trị không cao => cắt bỏ hoàn toàn và làm mô bệnh học.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối đặc, có thể tăng âm, giảm âm hoặc đồng âm. Thường có vòng halo giảm âm xung quanh. Vòng halo dày đều do sự hình thành vỏ xơ và tăng sinh mạch, dễ nhận biết trên Doppler. Các mạch máu thường phân bố từ vùng ngoại vi vào trung tâm như hình nan hoa bánh xe.

– Có thể thoái hóa nang.

* Ung thư biểu mô

– Phần lớn ung thu tuyến giáp có nguồn gốc biểu mô, được hình thành từ các tế bào nang tuyến (follicular cell) hoặc các tế bào cận nang tuyến (parafollicular cell). Là loại ung thư biệt hóa cao.

– Ung thư biểu mô dạng nhú (Papillary carcinoma): là dạng hay gặp nhất (70-75%). Có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nữ giới chiếm ưu thế. Với hóa dạng mảnh gặp 25% trường hợp. Di căn xa hiếm gặp. Hình ảnh siêu bám biểu hiện khối giảm âm (90%), vì với hóa biểu hiện bằng các nốt nhỏ tăng âm, có thể có hoặc không bóng càn lưng. Tăng sinh mạch gặp trong 90% trường hợp. Hạch di căn thường có các nốt vì với hóa, đôi khi có thể dịch hóa do hoại từ.

– Ung thư biểu mô tuyến nang (Follicular carcinoma): chiếm khoảng 10% các ung thư tuyến giáp. Chủ yếu di căn theo đường máu tới các tạng xa như xương, phổi, não, gan, ít gặp di căn hạch vùng. Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối bờ không đều, vòng halo dày và không đều, Doppler có tăng sinh mạch hỗn loạn. Có thể phá vỡ vỏ khối u.

– Ung thư biểu mô tùy (Medullary carcinoma): chiếm 5% các loại ung thư tuyến giáp, nguồn gốc phát triển từ các tế bào cận tuyến hay tế bào C, tổng hợp và bài tiết Calcitonin, do vậy hormona này là chất chỉ điểm trong chẩn đoán, theo dõi sau điều trị. Là loại ung thư tuyến giáp có tính chất gia đình (20%) và là một phần thiết yếu trong hội chứng u nội tiết nhiều nơi type II. Khoảng 90% các trường hợp ung thư biểu mô tùy có tính chất gia đình có nhiều khối và cả hai thùy tuyến giáp. Tỷ lệ di căn hạch cổ cao, tiên lượng xấu. Hình ảnh siêu âm tương tự như ung thư biểu mô dạng nhú nhưng thường có biểu hiện xâm lấn vùng, di căn hạch cổ. Có thể có nốt, ổ tăng âm do thoái hóa dạng tinh bột hoặc vôi hóa (80-90%).

– Ung thư dạng biểu mô không biệt hóa (Anaplastic carcinoma): tuy chỉ chiếm < 5% nhưng đây lại là type có tiên lượng xấu nhất, tỷ lệ sống trên 5 năm < 5%, chủ yếu gặp ở người > 60T. Khối u phát triển nhanh, xâm lấn xung quanh và di căn sớm, thường không có chỉ định phẫu thuật ở thời điểm chẩn đoán. Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối giảm âm, ranh giới không rõ, bờ không đều, ôm quanh hoặc xâm lấn các cấu trúc cơ và mạch máu vùng cổ.

– Đánh giá di căn hạch cổ.

U Lymphoma
– U lymphoma chiếm tỷ lệ 4% các trường hợp ung thư tuyến giáp, thường gặp loại non-Hodgkin, chủ yếu ở người lớn tuổi, nữ chiếm ưu thế.
– Khối u phát triển nhanh gây khó thở, khó thở.
– 70-80% trường hợp phát triển trên nền viêm tuyến giáp mạn tính tăng sinh lympho bào trước đó (Viêm tuyến giáp Hashimoto).
– Tỷ lệ sống > 5 năm sau điều trị có thể từ 90% ở giai đoạn sớm đến 5% ở giai đoạn tiến triển.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối khu trú, giảm âm, nhiều thủy múi, nằm gần các mạch máu. Có thể có vùng thoái hóa nang hoặc hoại tử, có thể xâm lấn ôm quanh các mạch máu lân cận. Nhu mô tuyến giáp thường không đồng nhất do viêm mạn.

3. Bệnh lý lan tỏa

Tăng sản tuyến giáp (Hyperthyroidose): tuyến giáp tăng kích thước (chiều dày trước sau > 2cm), nhu mô tuyến tăng âm đồng nhất.

Viêm tuyến giáp cấp tạo mủ (Acute suppurative thyroiditis)

– Là bệnh lý hiếm gặp, do các vi khuẩn sinh mủ, tạo ra các ổ apxe trong tuyến giáp.

– Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối dịch đặc, có các âm mảnh bên trong, đôi khi lắng cặn phía đáy, ranh giới rõ, có thể có khí bên trong.

Viêm tuyến giáp u hạt bán cấp (Subacute granulomatous thyroiditis)

– Còn gọi là viêm tuyến giáp De Quervain, đây là bệnh lý viêm tuyến giáp tự phát, một số tác giả cho rằng do Virus.

– Biểu hiện lâm sàng rầm rộ, sưng, đau, tổn thương thường không đối xứng hai bên, không rõ ranh giới. Có thể tự khỏi không để lại di chứng.

– Hình ảnh siêu âm biểu hiện vùng giảm âm hai bên dạng bàn đồ, thường không cân đối, ít khi lan tỏa chiếm toàn bộ tuyến mà khu trú, ưu thế ngoại vi thủy. Doppler biểu hiện giảm tưới máu do phù nề.

Viêm tuyến giáp Hashimoto

– Viêm tuyến giáp Hashimoto, còn được gọi là viêm tuyến giáp lymphocytic tự miễn mãn tính, là một bệnh có biểu hiện lâm sàng điền hình là tuyến giáp phì đại lan tỏa không đau kèm theo suy giáp.

– Thường ở người trẻ và trung niên, nữ nhiều hơn nam, kèm theo biểu hiện nhược giáp.

– Tuyến thường phì đại lan tỏa và nhu mô trở nên thô, giảm âm và thường có nhiều mạch máu.

– Tuy nhiên, các nốt riêng biệt cũng có thể xuất hiện trên nền nhu mô thô giảm âm lan tỏa hoặc trong nhu mô bình thường. Dạng viêm tuyến giáp Hashimoto này, còn được gọi là viêm tuyến giáp Hashimoto dạng nốt, viêm tuyến giáp lympho bào khu trú hoặc giả u.

– Hình ảnh siêu âm của viêm tuyến giáp dạng nốt Hashimoto thường gặp nhất là thể nốt đặc giảm âm, có viền giảm âm xung quanh.

– Tổn thương lan tỏa toàn bộ, giai đoạn đầu phì đại cả hai bên, giai đoạn cuối (sau nhiều năm) thì xơ hóa, teo nhỏ, cấu trúc và đường bờ không đều.

– Hình ảnh siêu âm biểu hiện giảm đậm độ đồng nhất, có thể thấy dải, vách xơ làm tuyến dạng thùy múi. Có thể thấy các nốt giảm âm rải rác trong nhu mô, kích thước 1-6mm.

– Một số trường hợp giai đoạn đầu chỉ thấy tuyến phì đại, nhu mô không giảm âm, cần đánh giá lại sau vài tháng.

– Rất thường gặp các nốt hoặc tổn thương khu trú lành hoặc ác tính trên nền tuyến giáp viêm mạn.

Viêm tuyến giáp xơ hóa xâm nhập (Invasive fibrous thyroiditis)
– Còn gọi là viêm tuyến giáp Riedl, là bệnh viêm lan tỏa hiếm gặp nhất. Tổn thương cơ bản là xơ lan tỏa trong một thùy hay hai thùy và lan vào tổ chức xung quanh. Có thể phối hợp với xơ hóa sau phúc mạc, xơ hóa trung thắt, viêm đường mật xơ hóa.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện phì đại tuyến lan tỏa, cấu trúc âm không đều.

Bệnh Graves (Basedow)
– Là bệnh lý lan tỏa thường gặp, biểu hiện lâm sàng cường giáp, chủ yếu tuổi trung niên.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện phì đại lan tỏa, nhu mô tăng giảm âm không đồng nhất.
– Doppler thấy giãn và tăng sinh mạch lan tỏa, tốc độ dòng chảy tăng cao.

VII. Tuyến cận giáp

1. Giải phẫu

– Tổng số tuyến cận giáp là 4, bao gồm 2 tuyến cận giáp trên và 2 tuyến cận giáp dưới. Đôi khi có người có 5 – 6 tuyến cận giáp. Hiếm hơn là 3 tuyến cận giáp.

– Tuyến cận giáp trên thường nằm ở mặt sau tuyến giáp, nhưng cũng có thể nằm ở vị trí khác như trung thất, cạnh thực quản, dưới hàm…Tuyến cận giáp dưới nằm ở phía sau cực dưới của 2 thủy giáp, đôi khi có thể thấp hơn.

– Tuyến cận giáp có vỏ bọc riêng và có thể tách rời khỏi tuyến giáp, nối với tuyến bằng một bó mạch-thần kinh, bao gồm động mạch giáp dưới, đám rồi tĩnh mạch, hạch lympho cổ, thần kinh giao cảm và các dây thần kinh quặt ngược.

– Vị trí tuyến cận giáp trên siêu âm:

Tuyến cận giáp trên: nằm phía sau phần giữa/dưới của thủy giáp.

Tuyến cận giáp dưới: nằm phía sau hoặc dưới của cực dưới thủy giáp.

3% lạc chỗ: sau khí quân, sau thực quản, trung thất, cổ thấp, bao cảnh hoặc trong thủy giáp.

2. U tuyến

– Là khối u lành tính của tuyến cận giáp và là nguyên nhân phổ biến nhất của cường cận giáp nguyên phát.

– Chúng thường có hình bầu dục hoặc hình hạt đậu. Đại đa số (87%) là tổn thương đơn độc.

– Kích thước trung bình 0.8-1.5cm.

– Thường giảm âm đồng nhất so với tuyến giáp, ranh giới rõ với tuyến giáp.

– Dạng không điển hình: dạng nang, âm vang không đồng nhất, tăng âm hoặc vôi hóa.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *