Hình ảnh học Ung thư vú
I. Đại cương
– Ung thư vú (Breast Cancer) là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và cũng là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Gần đây tỷ lệ tử vong do bệnh có xu hướng giảm nhờ có các chương trình sàng lọc, phát hiện sớm và những tiến bộ trong điều trị. Tại Việt Nam, ung thư vú là loại đứng đầu trong các ung thư ở nữ giới ở Miền Bắc với tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 27,3/100.000 người, ở Miền Nam tỉ lệ này là 17,1/100.000 người, đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung.
– Trong các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có 2 người mắc ung thư vú trở lên ở tuổi trẻ. Người ta cũng tìm thấy sự liên quan giữa đột biến gen ức chế u BRCA-1 và BRCA-2 với ung thư vú, ung thư buồng trứng… Một số yếu tố khác: có kinh lần đầu sớm, sinh con đầu lòng muộn, bệnh vú mạn tính…
– Phân loại: 99% là ung thư biểu mô tuyến
-
Ung thư biểu mô xâm lấn (40-75%)
-
Ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ (20-25%)
-
Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (5-15%)
* Yếu tố nguy cơ
– Tuổi:
-
-
Nguy cơ mắc ung thư vú tăng lên theo tuổi, tỷ lệ mắc bệnh hay gặp ở tuổi 45-50T, có thể liên quan yếu tố nội tiết.
-
Tỷ lệ nữ giới châu Á mắc ung thư vú ở tuổi 20-35T chiếm 33%, cao hơn rất nhiều so với Hoa Kỳ (20%). Độ tuổi > 55T ở nước ta mắc ung thư vú là 28%, thấp hơn các nước trên thế giới.
-
Tuổi mắc ung thư vú đang ngày một trẻ hóa, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử gia đình mắc ung thư vú.
-
– Chủng tộc:
-
-
Ở Mỹ, tỷ lệ mắc ung thư vú cao nhất ở người da trắng (141/100.000 dân), thấp nhất ở người gốc Ấn (55/100.000 dân).
-
Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư vú ở phụ nữ miền Bắc đứng hàng đầu trong các ung thư của phụ nữ, trong khi ở miền Nam tỷ lệ này đứng hàng thứ hai sau ung thư cổ tử cung.
-
– Tiền sử gia đình & Gen di truyền
-
Những phụ nữ có mẹ hoặc chị em gái mắc ung thư vú trước 40 tuổi có nguy cơ bị ung thư vú tăng gấp 2 lần so với những người không có tiền sử gia đình và tăng gấp 2.5 lần nếu cả mẹ hoặc chị em gái bị ung thư vú.
-
Tiền lượng bệnh nhân mang các gen BRCA 1,2 có nguy cơ mắc ung thư vú đối bên sau 5 năm là 11.9%, sau 10 năm là 37.6% và nguy cơ ung thư biểu mô buồng trứng là 10%.
– Yếu tố nội tiết
-
Các thời điểm thay đổi nội tiết Estrogen và Progesteron trong đời sống phụ nữ gắn liền với nguy cơ ung thư vú đó là có kinh sớm trước 12 tuổi, sau tuổi mãn kinh và sinh con đầu lòng muộn sau 35 tuổi.
-
Tỷ lệ mắc ung thư vú cao ở những người có sử dụng nội tiết trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh (nguy cơ tương đối là 3.7 lần).
– Mật độ nhu mô tuyến vú:
-
Mật độ nhu mô tuyến vú rất đậm đặc hoặc đặc không đồng nhất có liên quan chặt chẽ tới nguy cơ ung thư vú.
-
Phụ nữ có nhu mô tuyến chiếm 75% diện tích vú hoặc một phần tuyến vú đặc có nguy cơ ung thư vú cao gấp 4.6 lần so với phụ nữ có tỉ lệ dưới 5% diện tích vú.
II. Hình ảnh học Ung thư tuyến vú
– Hình ảnh trên siêu âm thay đổi tùy theo cấu trúc mô học của từng loại, thường gặp nhất là ung thư tuyến vú xâm nhiễm.
– Hình dạng không xác định
– Bờ tua gai không đều
– Giới hạn không rõ
– Trục dọc thường lớn hơn trục ngang
– Phần âm không đồng nhất
– Có bóng lưng rải rác phía sau
– Không di động
– Có hình ảnh gián đoạn cấu trúc các mô xung quanh
– Vôi hóa
* Những loại ung thư khác như Medullary và Colloid carcinoma thường có những đặc điểm giống như khối u vú lành tính. Sự hiện diện của hạch nách phì đại không luôn luôn là dấu hiệu của ung thư mà có thể gặp trong nhưng trường hợp viêm hoặc không rõ nguyên nhân.
* Siêu âm đàn hồi mô (Elastography):
– Kỹ thuật không xâm lấn đánh giá độ cứng của mô. Mô ung thư thường cứng hơn mô bình thường, thấy từ giai đoạn sớm.
– Siêu âm đàn hồi mô kết hợp với phương tiện chẩn đoán khác (siêu âm, chụp nhũ ảnh) có thể chẩn đoán phân độ tổn thương tuyến vú chính xác, xác định các tổn thương kích thước nhỏ.
– Đánh giá thang điểm đàn hồi (Tsukuba)
- Tổn thương ác tính: 4, 5
- Tổn thương lành tính: 1, 2 hoặc dấu hiệu BGR (Blue-Green-Red)
- Nghi ngờ: 3
– Phối hợp siêu mode-B và đàn hồi mô
-
Birads 3 trên mode-B nếu có điểm đàn hồi 4,5 thì tăng lên Birads 4a
-
Birads 4a trên mode-B nếu có điểm đàn hồi 1,2 thì giảm xuống Birads 3
-
Giúp bệnh nhân tránh được những sinh thiết không cần thiết.