Siêu âm đánh giá phân loại nhân giáp theo ACR-TIRADS 2017

 I. CÁC PHÂN LOẠI TIRADS PHỔ BIẾN

    Để đánh giá đặc điểm nhân giáp, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh dựa vào phân loại TI-RADS. TI-RADS là phân loại hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh tuyến giáp (Thyroid Imaging Reporting and Data Systems – TIRADS). Phân loại theo  TIRADS giúp bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ lâm sàng và bác sĩ giải phẫu bệnh có tiếng nói chung trong chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh nhân.
     Phân loại TIRADS đã ra đời từ 2009. Đến hiện tại có nhiều phân loại TIRADS theo nhiều tổ chức khác nhau như của Pháp, Hàn Quốc, Mỹ, Châu Âu… Các tổ chức phân loại TIRADS phổ biến như:
          – French TI-RADS (2016)
          – K – TI-RADS (2016) (Korean TIRADS)
          – ACR  TI-RADS (2017) (American College of Radiology-TIRADS)
          – EU  TI-RADS (2017) (EuropeanTIRADS)
    Ưu điểm của đánh giá nhân giáp theo ACR (American College of Radiology) TIRADS 2017:
          + Khuyến cáo có tính y học chứng cứ dựa trên đặc điểm siêu âm nhân giáp
          + Dễ ứng dụng trong thực hành lâm sàng
          + Phân loại được tất cả nhân giáp
          + Đưa ra tiêu chuẩn FNA nhân giáp nghi ngờ tương ứng mức độ TIRADS
Do đó, đánh giá nhân giáp theo ACR (American College of Radiology) TIRADS 2017 được sử dụng rất phổ biến.

II. PHÂN LOẠI TIRADS THEO ACR 2017

     Phân loại ACR – TIRADS 2017 [2, 5] mô tả các đặc điểm siêu âm tuân theo các thuật  ngữ ACR – TIRADS 2015 đã ấn bản nhưng ưu thế hơn ở chỗ ngoài mô tả đặc điểm siêu âm nhân giáp còn phân loại được nguy cơ ác tính từng nhân giáp.
     Đánh giá phân loại nhân giáp theo ACR-TIRADS 2017 dựa trên 5 tiêu chí về:

          1. Thành phần nhân giáp

               – Chọn 1 loại thành phần nhân giáp.
               – Nếu thành phần tổn thương không xác định được thì chọn dạng đặc.
               – Dạng bọt biển được định nghĩa khi có thành phần kết hợp nhiều vi nang chiếm hơn 50% thể tích nhân giáp [2]
          Các kiểu thành phần nhân giáp:

2. Độ hồi âm nhân giáp

               – Chọn 1 kiểu hồi âm.
               – Nếu độ hồi âm không xác định được, chọn đồng hồi âm
               – Đánh giá độ hồi âm được so với nhu mô giáp cùng bên tổn thương và cơ cổ trước, cơ ức đòn chũm [6]
                    + Hồi âm kém: khi hồi âm nhân giáp kém hơn nhu mô giáp nhưng tương đương hoặc dày hơn cơ cổ trước hoặc cơ ức đòn chũm
                    + Hồi âm rất kém: khi hồi âm nhân giáp kém hơn nhu mô giáp và kém hơn cơ cổ trước hoặc cơ ức đòn chũm.

3. Hình dạng nhân giáp

               – Được xác định dựa vào đường kính trước sau nhân giáp (chiều cao) so với đường kính ngang (chiều rộng)
               – Tỷ lệ đường kính trước sau so đường kính ngang > 1 được xem như chiều cao > chiều rộng. Quy ước đo trên mặt cắt ngang
               – Đánh giá trên lát cắt ngang tuyến giáp, đo song song và vuông góc với chùm tia siêu âm.
               – Có độ nhạy 40% – 68% [2]
               – Độ đặc hiệu 82% – 93% [2]
               – Giá trị tiên đoán dương (PPV) 0.58 -0.73 [2]
               – Giá trị tiên đoán âm (NPV) 0.77 – 0.88 [2]

4. Đăc điểm đường bờ

          – Nếu nhiều hơn 1 kiểu, chọn kiểu nghi ngờ nhất
          – Nếu bờ của tổn thương hỗn hợp gồm phần đặc và phần nang thì đường bờ chỉ áp dụng cho thành phần đặc [6]

5. Đặc điểm về kiểu vôi hóa

               – Chọn tất cả các đặc điểm có được
               – Những nốt hồi âm dày lắm tắm: có dạng chấm hồi âm dày, không tạo bóng lưng. Kích thước < 1 mm.
               – Vôi hóa to: nốt hồi âm dày có tạo bóng lưng.
               – Vôi hóa ngoại biên: ở ngoại biên, thường liên quan bờ nhân giáp

6. Nguy cơ ác tính liên quan đặc điểm hình ảnh

III. PHÂN LOẠI TIRADS THEO ACR VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

1. Phân loại TIRADS ACR 2017

Khi đánh giá đủ 5 tính chất đặc điểm hình ảnh nhân giáp nêu trên, tính điểm tổng của 5 tính chất đó và phân loại TIRADS theo ACR như sau:

2. Nguy cơ ác tính theo phân loại TIRADS ACR 2017 

IV. KẾT LUẬN

     Ứng dụng đánh giá, phân loại tổn thương dạng nốt ở tuyến giáp theo ACR-TIRADS 2017 dễ thực hiện trong thực hành thăm khám siêu âm. Phân loại ACR-TIRAS đưa ra tiêu chuẩn FNA rõ ràng, giúp bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ lâm sàng và bác sĩ ung bướu có tiếng nói chung trong chẩn đoán, theo dõi và quản lý bệnh.
     So với phân loại TIRADS theo các tổ chức ở nhiều quốc gia khác, phân loại theo ACR có độ đặc hiệu cao trong dự đoán nhân giáp ác tính và giúp giảm tỷ lệ FNA không cần thiết ở những nhân giáp lành tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
     – 1.  Allen San Shell Jabar et al (2019), “Diagnostic reliability of the Thyroid Imaging Reporting and Data System (TI-RADS) in routine practice”, Pol J Radio, 84, pp e274-280
     – 2. Edward G. Grant et al (2015), “Thyroid ultrasound reporting lexicon:White Paper of the ACR thyroid imaging, reporting and Data system (TIRADS) commitee”, J Am Coll Radiol, 12, pp. 1272-1279.
     – 3. Ghervan Cristina (2011), “Thyroid and parathyroid ultrasound”, Medical Ultrasonography,13 (1), pp.80-84 
     – 4. Mohanty J et al (2019), “Role of ACR-TIRADS in risk stratification of thyroid nodules”, International Journal of Research in Medical Sciences, 4, pp 1039-1043
     – 5. Tessler FN, Middleton WD, Grant EG, et al, ACR Thyroid Imaging (2017), “Reporting and Data System (TIRADS): White Paper of the ACR TI-RADS Committee”,J Am Coll Radiol. In press; 2017.
     – 6. Tessler, F. N., Middleton, W. D., & Grant, E. G. (2018). Thyroid imaging reporting and data system (TI-RADS): a user’s guide. Radiology, 287(1), 29-36.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *