Siêu âm khớp cổ chân bàn chân
GIẢI PHẪU
Xương
Dây chằng
Gân
Túi hoạt dịch
KỸ THUẬT
– Đầu dò thẳng 7,5 – 12 MHz là lựa chọn phù hợp để siêu âm gân, dây chằng và thần kinh vùng cổ tay.
– Luôn luôn cần khảo sát một cách có hệ thống, so sánh đối bên.
– Cần phối hợp giữa hình ảnh cắt ngang, cắt dọc và khảo sát động.
– Kết hợp giữa siêu âm B – mode và Doppler có độ nhạy cao để cho chẩn đoán tốt nhất.
HÌNH ẢNH SIÊU ÂM BÌNH THƯỜNG
#CỔ CHÂN TRƯỚC
* Mặt cắt dọc ngách chày sên trước:
T = tibia (xương chày)
TA = talus (xương sên)
SS = synovial space (khoang hoạt dịch)
C = capsule (bao khớp)
* = articular cartilage (sụn khớp)
* Mặt cắt cắt dọc gân chày trước:
ATT = tibialis anterior tendon (gân chày trước)
T = tibia (xương chày)
TA = talus (xương sên)
* = articular cartilage (sụn khớp)
* Mặt cắt ngang các gân duỗi:
ATT = anterior tibial tendon (gân chày trước)
EHLT = extensor hallucis longus tendon (gân duỗi ngón cái dài)
EDLT = extensor digitorum longus tendon (gân duỗi các ngón dài)
TA = talus (xương sên)
#CỔ CHÂN NGOÀI
* Mặt cắt dọc dây chằng sên mác trước:
ATF = anterior talo-fibular ligament (dây chằng sên mác trước)
LM = lateral malleolus (mắt cá ngoài)
TA = talus (xương sên)
* Mặt cắt dọc dây chằng gót mác:
PB = peroneus brevis (gân mác ngắn)
PL = peroneus longus (gân mác dài)
CF = calcaneo-fibular ligament (dây chằng mác gót)
C = calcaneus (xương gót)
TA = talus (xương sên)
R = retinaculum (mạc giữ gân mác)
* Mặt cắt ngang các gân mác:
PBM = peroneus brevis muscle (cơ mác ngắn)
PB = peroneus brevis (gân mác ngắn)
PL = peroneus longus (gân mác dài)
R = retinaculum (mạc giữ gân mác)
LM = lateral malleolus (mắt cá ngoài)
#CỔ CHÂN TRONG
*Mặt cắt ngang mặt trong cổ chân:
TN = posterior tibial nerve (dây thần kinh chảy sau).
PTV = posterior tibial veins (các tĩnh mạch chảy sau).
PTA = posterior tibial artery (động mạch chảy sau).
R = retinaculum (mac giữ gân gập).
MM = medial malleolus (mắt cá trong).
PTT = posterior tibial tendon (gân chảy sau).
FDL = flexor digitorum longus tendon (gân gập các ngón dài).
* Mặt cắt dọc dây chẳng delta:
PTT = posterior tibial tendon (gân chảy sau).
TC = tibio-calcanear ligament (dây chẳng chảy gót).
TT = tibio-talar ligament (dây chẳng chảy sên).
TA = talus (xương sên).
C = calcaneus (xương gót).
MM = medial malleolus (mắt cá trong).
#CỔ CHÂN SAU
* Mặt cắt dọc gân gót:
AT = Achilles tendon (gân gót).
C = calcaneus (xương gót).
RCB = retrocalcaneal bursa (túi hoạt dịch sau xương gót).
SM = soleus muscle (cơ dép).
FHL = flexor hallucis longus muscle (cơ gập ngón cái dài).
K = Kager soft pad (đệm mỡ Kager).
* Mặt cắt ngang gân gót:
AT = Achilles tendon (gân gót).
FHL = flexor hallucis longus muscle (gân gập ngón cái dài).
T = tibia (xương chảy).
#GAN CHÂN
*Mặt cắt dọc mạc gan chân:
PF = Plantar Fascia (Cân gan chân).
C = calcaneus (xương gót).
FDB = flexor digitorum brevis muscle (cơ gấp các ngón ngắn).
*Mặt Cắt Dọc Khớp Bàn – Ngón:
FLD = flexor longus digitorum tendon (gân gập các ngón dài).
C = capsule (bao khớp).
M = metatarsal bone (xương bàn).
P = phalanx (xương ngón).
IM = interosseus muscle (cơ gian cốt).
CÁC BỆNH LÝ VÙNG CỔ CHÂN VÀ BÀN CHÂN
1. Bệnh lý VIÊM NHIỄM
* Viêm khớp:
– Viêm khớp nhiễm trùng:
+ Khớp sưng nóng đỏ đau, sốt, bạch cầu tăng.
+ Siêu âm: dịch khớp có hồi âm, phù nề lan tỏa mô mềm xung quanh.
– VK thoái hóa
+ Bệnh do lớn tuổi, nữ thường gặp hơn nam.
+ Tổn thương sụn khớp: ăn mòn sụn khớp, tạo gai xương, gây viêm khớp, biến dạng khớp, cứng khớp.
– VK dạng thấp:
+ Siêu âm, MRI hữu ích trong giai đoạn sớm của bệnh, XQ chi thấy ở giai đoạn trễ.
+ Mức độ tưới máu của pannus nói lên mức độ và giai đoạn bệnh.
+ Tưới máu càng nhiều bệnh đang tiến triển, giảm tưới máu nói lên bệnh không hoạt động, điều trị có đáp ứng.
– VK do bệnh chuyển hóa (Gout):
+ Bệnh khớp do rối loạn chuyển hóa urate, lắng đọng tinh thể urate (monosodium urate crystal) trong khớp & mô mềm quanh khớp. Bệnh hay gặp ở người tăng acid uric máu, béo phì, uống rượu.
+ Lâm sàng: Bệnh khởi phát nhanh, sưng nóng đỏ đau nhiều. Thường xảy ra ở khớp bàn ngón 1 bàn chân.
+ Siêu âm:
-> Dấu bờ đôi (Double contour): đặc hiệu 92%.
-> Vùng mờ echo dày, cục tophy echo dày hay hỗn hợp, có thể có vôi hóa.
-> Ăn mòn xương (erosion).
-> Dày màng hoạt dịch, tăng tưới máu, tràn dịch khớp, phù nề mô mềm quanh khớp do lắng đọng monosodium urate crystal.
* Viêm gân – bao gân.
* Viêm bao hoạt dịch.
2. Bệnh lý CÂN GAN CHÂN
*Viêm cân gan chân.
* Xơ hóa cân gan chân.
* U xơ cân gan chân.
3. Bệnh lý CHẤN THƯƠNG
* Rách bao khớp, tụ dịch khớp.
* Đứt dây chằng, gân cơ.
* Gãy xương.
4. Các bệnh lý tạo khối
* Nang bao hoạt dịch.
* U thần kinh (Morton’s Neuroma)
– Morton’s neuroma là u dây thần kinh ngón chân. Phổ biến nhất là ở giữa ngón chân thứ ba và thứ tư.
– Triệu chứng lâm sàng: Đau bàn chân (như có hòn đá trong giày). Bệnh nhân thường đau khi mang giày. Một số trường hợp, gây ra cơn đau dữ dội, rát ở chân, tê, đau và dị cảm ngón chân.
– Siêu âm:
-> Khối u ở giữa 2 ngón chân, gần khớp bàn – ngón, echo kém
-> Có mạch máu,
-> Hai đầu liên tục với sợi thần kinh.
– CĐPB: Viêm túi hoạt dịch khớp bàn ngón.
– Điều trị: điều trị bảo tồn thường có hiệu quả.
+ Mang giày phù hợp, dùng tấm lót giày y khoa.
+ Tiêm cortisone vào khu vực bị ảnh hưởng.
+ Phẫu thuật: Nếu điều trị bảo tồn không hiệu quả.
5. Hội chứng ống cổ chân (Tarsal tunnel syndrome).
* Hội chứng ống cổ chân là tình trạng chèn ép thần kinh chày sau đoạn trong ống cổ chân.
* Lâm sàng:
Các triệu chứng có thể xuất hiện sau khi hoạt động cổ chân quá mức hoặc sau một chấn thương. Bệnh nhân cảm giác đau, nóng gan bàn chân, cảm giác châm chích. Triệu chứng xuất hiện rõ hơn khi đi giày, giảm khi nghỉ ngơi.
* Chẩn đoán
– Bệnh sử và khám thực thể.
– Chụp cộng hưởng từ (MRI), điện cơ (EMG).
* Nguyên nhân: Vô căn: 50%.
– Nang hoạt dịch (Ganglion cysts).
– Biến dạng xương sau gãy.
– Dãn và huyết khối tĩnh mạch.
– Viêm gân gấp.
– Khối u: U thần kinh, U mỡ.
– Phì đại màng hoạt dịch.
– Xơ hóa sau chấn thương.
* Siêu âm:
– Thần kinh chày sau: to hơn bên bình thường, echo kém.
– Chẩn đoán nguyên nhân.