Tuyến cận giáp

I. Giải phẫu

– Tổng số tuyến cận giáp là 4, bao gồm 2 tuyến cận giáp trên và 2 tuyến cận giáp dưới. Đôi khi có người có 5 – 6 tuyến cận giáp. Hiếm hơn là 3 tuyến cận giáp.

– Tuyến cận giáp trên thường nằm ở mặt sau tuyến giáp, nhưng cũng có thể nằm ở vị trí khác như trung thất, cạnh thực quản, dưới hàm…Tuyến cận giáp dưới nằm ở phía sau cực dưới của 2 thủy giáp, đôi khi có thể thấp hơn.

– Tuyến cận giáp có vỏ bọc riêng và có thể tách rời khỏi tuyến giáp, nối với tuyến bằng một bó mạch-thần kinh, bao gồm động mạch giáp dưới, đám rồi tĩnh mạch, hạch lympho cổ, thần kinh giao cảm và các dây thần kinh quặt ngược.

– Vị trí tuyến cận giáp trên siêu âm:

Tuyến cận giáp trên: nằm phía sau phần giữa/dưới của thủy giáp.

Tuyến cận giáp dưới: nằm phía sau hoặc dưới của cực dưới thủy giáp.

3% lạc chỗ: sau khí quân, sau thực quản, trung thất, cổ thấp, bao cảnh hoặc trong thủy giáp.

II. U tuyến

– Là khối u lành tính của tuyến cận giáp và là nguyên nhân phổ biến nhất của cường cận giáp nguyên phát.

– Chúng thường có hình bầu dục hoặc hình hạt đậu. Đại đa số (87%) là tổn thương đơn độc.

– Kích thước trung bình 0.8-1.5cm.

– Thường giảm âm đồng nhất so với tuyến giáp, ranh giới rõ với tuyến giáp.

– Dạng không điển hình: dạng nang, âm vang không đồng nhất, tăng âm hoặc vôi hóa.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *